Kém khoáng hóa men răng là gì? Các công bố khoa học liên quan

Kém khoáng hóa men răng là tình trạng men răng phát triển đầy đủ về hình dạng nhưng thiếu khoáng chất, khiến răng yếu, dễ tổn thương và đổi màu. Rối loạn này thường xuất hiện ở răng cối lớn và răng cửa vĩnh viễn, gây hậu quả lâu dài nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Định nghĩa kém khoáng hóa men răng

Kém khoáng hóa men răng (enamel hypomineralization) là một khiếm khuyết phát triển của men răng, thể hiện ở việc men không đạt đủ độ khoáng, làm cho cấu trúc men yếu, dễ đổi màu và dễ gãy vụn. Đây là một rối loạn mang tính chất định lượng (chất lượng men kém) nhưng độ dày men vẫn bình thường, khác với thiểu sản men (hypoplasia).

Men bị kém khoáng hóa thường quan sát thấy trên răng có hình dạng và kích thước bình thường, nhưng lớp men chứa ít khoáng chất hơn, khiến răng yếu hơn và dễ bị phá hủy sau khi mọc lên (post-eruptive breakdown). Men có thể xuất hiện đốm trắng, vàng hoặc nâu không đồng đều :contentReference[oaicite:0]{index=0}.

Miêu tả y khoa chuyên sâu về dạng rối loạn này, đặc biệt là tình trạng kém khoáng hóa trên răng cối thứ nhất vĩnh viễn (MIH), đã được ghi nhận rõ ràng trong tài liệu của European Academy of Pediatric Dentistry :contentReference[oaicite:1]{index=1}.

Phân biệt với các rối loạn men răng khác

Kém khoáng hóa men răng là rối loạn định tính men (chất lượng kém, không đủ khoáng) còn thiểu sản men răng (hypoplasia) là rối loạn định lượng — men bị thiếu hụt về độ dày hoặc không thành hình đầy đủ. Với hypoplasi, men có thể bị sứt mẻ, rãnh hoặc thiếu hẳn, trong khi ở hypomineralization, men có đầy đủ lớp nhưng kém cứng và yếu :contentReference[oaicite:2]{index=2}.

Cũng cần phân biệt với các tình trạng khác như fluorosis, nơi men bị nhiễm màu do tiếp xúc fluoride quá mức trong thời kỳ hình thành, gây men dễ vỡ và đổi màu nhưng cơ chế bệnh học khác biệt :contentReference[oaicite:3]{index=3}.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Kem khoáng hóa men răng xuất phát từ sự rối loạn trong giai đoạn thành lập men (amelogenesis), thường do các yếu tố toàn thân ảnh hưởng đến chức năng của tế bào tạo men (ameloblast). Một số yếu tố liên quan bao gồm: sinh non, cân nặng thấp khi sinh, sốt cao kéo dài, nhiễm trùng hệ thống hồi thơ ấu hoặc phơi nhiễm hóa chất môi trường như dioxin :contentReference[oaicite:4]{index=4}.

MIH (molar-incisor hypomineralization) là dạng kém khoáng hóa phổ biến, ảnh hưởng chủ yếu răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn và răng cửa. Tỷ lệ phổ biến toàn cầu khoảng 13–14 %, và tình trạng này xuất hiện sớm khi răng mới mọc :contentReference[oaicite:5]{index=5}.

Biểu hiện lâm sàng

Mô men bị kém khoáng hóa có thể xuất hiện đốm trắng đục, vàng hoặc nâu rõ rệt, ranh giới sắc nét với men bình thường. Tình trạng men bị thô ráp hoặc mềm khiến răng dễ lung lay hoặc mẻ dưới áp lực nhai :contentReference[oaicite:6]{index=6}.

Răng bị ảnh hưởng thường có tình trạng ê buốt, đặc biệt khi tiếp xúc với nhiệt độ nóng, lạnh hoặc các chất ngọt. Răng cối lớn vĩnh viễn bị ảnh hưởng (MIH) dễ nứt vỡ, sâu răng nhanh và gây khó khăn trong xử lý phục hình vì men không bám dính tốt với vật liệu nha khoa :contentReference[oaicite:7]{index=7}.

Có thể quan sát sự phá hủy men sau khi răng đã mọc (post-eruptive breakdown) ở vị trí men kém khoáng hóa do áp lực nhai; đây là đặc điểm nổi bật nhất cần chú ý trong lâm sàng :contentReference[oaicite:8]{index=8}.

Các dạng phân loại theo mức độ

Kém khoáng hóa men răng được phân loại theo mức độ tổn thương lâm sàng, thường áp dụng hệ thống phân loại MIH (Molar-Incisor Hypomineralization). Việc phân loại này giúp xác định phương pháp điều trị phù hợp và dự đoán tiên lượng lâu dài.

Mức độ Đặc điểm lâm sàng
Nhẹ Đốm trắng/vàng nhẹ, không mất cấu trúc men, không đau
Trung bình Bong men cục bộ, ê buốt nhẹ, sâu răng khu trú
Nặng Mất men lan rộng, đau khi ăn, rối loạn chức năng nhai

Theo PMC – Clinical approaches to MIH, việc đánh giá mức độ nên được thực hiện bởi nha sĩ chuyên khoa nhi để lên kế hoạch điều trị phù hợp và kịp thời, đặc biệt là trong giai đoạn mọc răng vĩnh viễn đầu tiên.

Chẩn đoán và công cụ hỗ trợ

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng với ánh sáng chiếu trực tiếp, men bị ảnh hưởng có ranh giới rõ so với men lành. Các tổn thương thường xuất hiện đối xứng hai bên hàm, tập trung ở răng cối lớn và răng cửa vĩnh viễn.

Hỗ trợ chẩn đoán có thể bao gồm:

  • X-quang răng kỹ thuật số để đánh giá mức độ phá huỷ men – ngà
  • Thiết bị phát hiện khoáng hoá men như DIAGNOdent hoặc ánh sáng huỳnh quang
  • Thử độ nhạy cảm với kích thích lạnh hoặc lực nhẹ

Để phân biệt với sâu răng hoặc fluorosis, cần kết hợp đánh giá tiền sử bệnh toàn thân và thời điểm mọc răng. MIH thường xuất hiện ở những răng mọc đầu tiên và có liên quan đến bệnh lý toàn thân giai đoạn sơ sinh hoặc nhũ nhi.

Biến chứng và ảnh hưởng lâu dài

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, kém khoáng hóa men răng có thể dẫn đến các biến chứng đáng kể về cả mặt chức năng và thẩm mỹ:

  • Gãy men sau mọc (post-eruptive breakdown) làm mất mô răng nhanh chóng
  • Đau răng kéo dài do lộ ngà hoặc viêm tủy
  • Ngại ăn nhai, ảnh hưởng phát âm và tâm lý trẻ nhỏ
  • Tăng nguy cơ sâu răng, mất răng sớm, lệch khớp cắn

Trẻ bị MIH thường gặp khó khăn trong điều trị do men không giữ được vật liệu phục hồi. Điều này đòi hỏi phải can thiệp nhiều lần hoặc dùng phương pháp thay thế như mão toàn phần ở tuổi nhỏ (ScienceDirect – Management of Hypomineralized Teeth).

Điều trị và quản lý

Chiến lược điều trị phụ thuộc vào mức độ tổn thương, tuổi của bệnh nhân và khả năng hợp tác điều trị. Mục tiêu là bảo tồn răng, phục hồi chức năng, giảm ê buốt và duy trì thẩm mỹ.

Các phương pháp thường dùng:

  • Nhẹ: Bôi fluoride định kỳ, sử dụng kem đánh răng chứa CPP-ACP (Casein Phosphopeptide-Amorphous Calcium Phosphate), hàn sealant bảo vệ mặt nhai.
  • Trung bình: Trám composite hoặc sử dụng vật liệu phục hồi glass ionomer có độ bám dính cao.
  • Nặng: Bọc mão thép không gỉ (stainless steel crown), điều trị tủy hoặc nhổ nếu răng không thể phục hồi được.

Phối hợp với điều trị cảm giác đau và lo âu trong nha khoa trẻ em là điều quan trọng. Gây tê hiệu quả, điều trị hành vi hoặc tiền mê có thể cần thiết để đảm bảo sự hợp tác.

Phòng ngừa và theo dõi

Do bệnh lý này bắt nguồn từ giai đoạn sớm trong quá trình phát triển răng, phòng ngừa tuyệt đối là khó khăn. Tuy nhiên, có thể can thiệp để giảm thiểu mức độ và phát hiện sớm:

  • Khám răng định kỳ từ 6 tháng tuổi, đặc biệt trong giai đoạn mọc răng vĩnh viễn đầu tiên
  • Giáo dục cha mẹ về các dấu hiệu ban đầu: đốm màu bất thường, trẻ than đau khi nhai
  • Giảm tiếp xúc hóa chất có hại trong thai kỳ, kiểm soát tốt bệnh lý thời sơ sinh

Theo AAPD – MIH Guidelines, việc giám sát liên tục các răng cối vĩnh viễn đầu tiên giúp phát hiện tổn thương ngay sau khi răng mọc để can thiệp bảo tồn tối đa.

Tài liệu tham khảo

  1. PubMed – Enamel hypomineralization review
  2. AAPD – Molar Incisor Hypomineralization
  3. PMC – Clinical approaches to MIH
  4. ScienceDirect – Management of Hypomineralized Teeth
  5. PMC – MIH and public health concerns

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kém khoáng hóa men răng:

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THÂM NHẬP NHỰA Ở BỆNH NHÂN KÉM KHOÁNG HÓA RĂNG HÀM LỚN VÀ RĂNG CỬA (MIH): BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Bối cảnh: Tổn thương kém khoáng hóa răng hàm lớn và răng cửa (MIH) được định nghĩa là “Tổn thương ranh giới rõ, khiếm khuyết chất lượng men phát triển từ nguồn gốc hệ thống tại một hoặc nhiều răng hàm lớn vĩnh viễn có thể bao gồm răng cửa”. Bệnh căn của MIH vẫn chưa rõ nhưng được cân nhắc là một tình trạng đa nguyên nhân. Phương pháp thâm nhập nhựa cung cấp một phương án điều trị xâm lấn tối thiểu...... hiện toàn bộ
#Báo cáo về một ca lâm sàng #Tổn thương kém khoáng hóa răng hàm lớn và răng cửa (MIH) #Mảng mờ #Nhóm răng trước #Thâm nhập nhựa
MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỰC TRẠNG KÉM KHOÁNG HOÁ MEN RĂNG (MIH) VÀ CHẤN THƯƠNG RĂNG SỮA, RĂNG SỮA MẤT SỚM Ở HỌC SINH 12-15 TUỔITẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH Ở VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Một bệnh lý đang được ngành Nha khoa trên thế giới quan tâm đến nhiều đó là kém khoáng hóa men răng hàm lớn – răng cửa (MIH). Bệnh không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và gây mất răng. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 5294 học sinh ở tại một số tỉnh của Việt Nam như Bình Định, Thanh Hoá và Hải Phòng nhằm mục đích xác định tỷ lệ mắc bệnh ở các đ...... hiện toàn bộ
#Kém khoáng hóa men răng #MIH #học sinh
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RĂNG CỐI SỮA THỨ HAI KÉM KHOÁNG HÓA
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 69 - Trang 256-276 - 2023
Kém khoáng hóa men răng cối lớn và răng cửa vĩnh viễn (MIH) được định nghĩa là sự kém khoáng hóa có nguồn gốc hệ thống của một đến bốn răng cối lớn thường đi kèm với ảnh hưởng lên răng cửa. Kém khoáng hóa men răng cối sữa thứ hai (HSPM) đóng vai trò như một yếu tố dự báo tiên lượng cho MIH. Tuy nhiên thuật ngữ HSPM được biết đến rất ít, vì vậy bài báo tổng quan này sẽ đề cập xung quanh những triệu...... hiện toàn bộ
#Kém khoáng hóa răng cối lớn #răng cửa vĩnh viễn – MIH #Kém khoáng hóa men răng cối sữa thứ hai- HSPM #Vỡ men ngay sau khi răng mọc- PEB #Răng cối lớn thứ nhất- FPM #Răng cối sữa thứ hai- SPM
35. HIỆU QUẢ TÁI KHOÁNG HÓA TRÊN BỀ MẶT MEN RĂNG VĨNH VIỄN CỦA KEM CHẢI RĂNG CHỨA 5000 PPM FLUOR TRÊN THỰC NGHIỆM
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 6 - Trang - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tái khoáng của kem chải răng chứa 5000ppm Fluor qua sự thay đổi bề mặt men răng bằng kính hiển vi bề mặt nổi 4K VHX 7000 và chỉ số lase huỳnh quang Diagnodent. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trên 90 răng hàm nhỏ vĩnh viễn được nhổ vì lý do chỉnh nha, các răng được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm 1 được hủy khoáng để đạt chỉ số Diagnod...... hiện toàn bộ
#Tái khoáng #bề mặt men răng #độ trơn nhẵn #kem chải răng nồng độ fluor cao #5000ppm fluor.
TÌNH HÌNH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN KÉM KHOÁNG HOÁ MEN RĂNG TRÊN HỌC SINH 7-9 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG NĂM 2021-2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2022
Đặt vấn đề: Kém khoáng hóa men răng được Weehejm xác định vào năm 2003 là một khiếm khuyết men răng ảnh hưởng đến ít nhất một răng vĩnh viễn và chủ yếu là ở răng cửa vĩnh viễn. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ giúp ích trong việc thực hiện các khuyến cáo phòng ngừa kém khoáng hóa men răng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ và các dạng biểu hiện của tình trạng kém khoáng hoá men răng; 2. Tìm hi...... hiện toàn bộ
#Kém khoáng hóa men răng #yếu tố nguy cơ #trẻ 7-9 tuổi
35. Thực trạng kém khoáng hoá men răng hàm răng cửa của học sinh Trường Trung học cơ sở Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 178 Số 5 - Trang 306-314 - 2024
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 474 học sinh THCS Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2023, nhằm đánh giá tình trạng kém khoáng hoá men răng hàm răng cửa (MIH) của học sinh. Kết quả cho thấy tỉ lệ MIH là 10,8%, tổn thương chủ yếu ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, tổn thương kèm t...... hiện toàn bộ
#kém khoáng hoá men răng hàm răng cửa #học sinh
Tổng số: 6   
  • 1